Cơ sở lý luận rất quan trọng trong bài báo cáo tốt nghiệp, dưới đây mình đã soạn sẵn bài Cơ Sở Lý Luận Về Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án rất hay cho các bạn tham khảo, viết bài báo cáo trong quá trình dài sẽ gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại….. chính vì thế team HOTROTHUCTAP.COM đã hỗ trợ rất nhiều bạn hoàn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp của mình và đạt điểm rất cao. Bạn cũng đang cần người hỗ trợ viết bài báo cáo hãy liên hệ Zalo/tele: 0909 23 26 20 cho team mình ngay nhé, giá rẻ sinh viên trọn gói, bám sát theo yêu cầu của bạn, bảo chỉnh sửa.
1. Công tác thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án
Về mặt khái niệm, thẩm định tài chính dự án là việc sử dụng các phương pháp phân tích, đánh giá để kết luận tính khả thi và hiệu quả của dự án về mặt tài chính. Thẩm định tài chính dự án là một nội dung quan trọng và phức tạp, kết quả thẩm định tài chính dự án là một trong những cơ sở quan trọng nhất đối với nhà đầu tư, nhà tài trợ và cơ quan quản lý nhà nước trong việc đưa ra các quyết định liên quan đến dự án.
Nhằm đảm bảo tính chính xác, thẩm định tài chính cần đặt trong mối tương quan với các phần hành thẩm định liên quan của dự án. Thẩm định tài chính dự án sử dụng các dữ liệu thu thập được từ các phần hành thẩm định khác (ví dụ như: thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật công nghệ…) để xây dựng nên phương án tài chính của dự án và đánh giá xem dự án có khả thi về mặt tài chính hay không. Chính vì vậy, sự chuẩn xác của thẩm định tài chính dự án phụ thuộc lớn vào tính chính xác của các phần hành thẩm định khác.
1.2. Mục tiêu của thẩm định tài chính dự án
Mục tiêu chính của thẩm định tài chính dự án là đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư nhằm đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của dự án. Qua đó, nhà đầu tư đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án trên cơ sở xác định chi phí và lợi ích của dự án, từ đó xay dựng và xem xét các tiêu chuẩn đánh giá dự án. Thông qua phân tích, có thể xác định được quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, nguồn tài trợ cho dự án, tính toán thu chi lãi lỗ, những lợi ích thiết thực mang lại cho các nhà đầu tư. Thẩm định tài chính dự án đóng một vai trò quan trọng với các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý Nhà nước và đơn vị tài trợ vốn, giúp nắm bắt được cơ hội đầu tư và tránh được những dự án kém hiệu quả.
Nếu công tác thẩm định tài chính dự án được làm tốt không những giúp lãnh đạo lựa chọn được những dự án hiệu quả cao mà còn giúp các ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước an tâm hơn khi lựa chọn dự án. Chính các yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải tiếp tục hoàn thiện và không ngừng nâng cao, đổi mới công tác thẩm định tài chính dự án.
1.3. Phương pháp thẩm định tài chính dự án
Phương pháp thẩm định tài chính dự án là cách thức thẩm định nhằm đạt được những yêu cầu đặt ra đối với thẩm định tài chính dự án. Việc thẩm định dự án có thể theo nhiều phương pháp khác nhau như sau:
1.3.1. Phương pháp thẩm định trình tự
Đây là việc thẩm định dự án theo trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Phương pháp này có thể áp dụng vào tất cả các nội dung thẩm định.
- Thẩm định tổng quát:
Ở giai đoạn này, dự án được xem xét một cách sơ bộ nhất, đảm bảo tính đầy đủ, của từng nội dung. Qua đó, bộ phận thẩm định phần nào có cái nhìn tổng quát nhất về dự án, từ quy mô, mục đích, sự cần thiết đầu tư đến những giải pháp cơ bản thực hiện dự án và đưa ra đánh giá liệu dự án có phù hợp với năng lực tài chính, khả năng huy động vốn cũng như năng lực thực hiện của chủ đầu tư. Thẩm định tổng quát là cơ sở, căn cứ để tiến hành các bước thẩm định tiếp theo.
- Thẩm định chi tiết:
Khi dự án đã thông qua bước thẩm định tổng quát, bộ phận thẩm định tiến hành đánh giá chuyên sâu cho từng nội dung của dự án. Cụ thể, tại bước này phải đưa ra được những chỉnh sửa, bổ sung cho những nội dung, vấn đề chưa phù hợp. Những nội dung quan trọng cần được tập trung trong công tác thẩm định dự án là vấn đề pháp lý và hiệu quả tài chính dự án.
1.3.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu – Cơ Sở Lý Luận Về Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án
Là việc phân tích, so sánh các nội dung dự án với các chỉ tiêu, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật theo quy định pháp luật, với các thông lệ trong nước và quốc tế, kinh nghiệm thực tế, từ đó phân tích và so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp này thường được áp dụng đối với thẩm định pháp lý, kỹ thuật và tài chính dự án.
Một số tham chiếu để áp dụng phương pháp này bao gồm:
- Các tiêu chuẩn về xây dựng, thiết kế công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- Các chỉ tiêu về suất vốn đầu tư, tỷ lệ vốn tự có tối thiểu,…
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý do Bộ Xây dựng ban hành.
- Các số liệu tham chiếu đánh giá chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án.
- Các kết quả căn cứ vào các dự án đã thực hiện.

1.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phương pháp sẽ cho biết được mức độ biến động của các chỉ tiêu tài chính khi các yếu tố khách quan, những tình huống bất lợi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Cụ thể, phương pháp này thường khảo sát sự thay đổi của các chỉ tiêu chính như NPV (giá trị hiện tại ròng), IRR (hệ số hoàn vốn nội bộ), T (thời gian thu hồi vốn), khả năng hoàn vốn…
Theo đó, có 2 phương pháp phân tích độ nhạy, bao gồm
- Phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính nhằm xác định yếu tố gây nên sự biến động lớn tới chỉ tiêu đó.
- Phân tích ảnh hưởng của đồng thời nhiều yếu tố đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính để đánh giá mức độ rủi ro của dự án.
1.3.4. Phương pháp dự báo
Đặc điểm của hoạt động đầu tư thường kéo dài nhiều năm cho tới khi dự án có được dòng thu. Việc lập, thẩm định dự án được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị, tức là chưa đưa vào thực hiện do đó cần phải dự báo mức độ hiệu quả và khả thi. Việc dự báo dựa trên các số liệu thu thập, điều tra, thường được áp dụng để thẩm định tài chính, thị trường dự án thông qua đánh giá tình hình cung cầu về sản phẩm của dự án, chi phí thiết bị, nguyên vật liệu và các đầu vào khác trong tương lai.
1.3.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro – Cơ Sở Lý Thuyết Về Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án
Việc lập, thẩm định dự án dựa trên các số liệu dự báo nên trong khoảng thời gian từ khi chuẩn bị dự án tới khi đi vào vận hành kéo dài nhiều năm thường phát sinh rất nhiều rủi ro. Theo đó, rủi ro được hiểu là biến cố ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả dự án. Chính vì vậy, để đảm bảo tính khả thi của dự án, đòi hỏi cần phải xác định chính xác, đầy đủ những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án, đồng thời đề xuất biện pháp hạn chế, triệt tiêu tác động của rủi ro tới dự án, hoặc luân chuyển rủi ro cho các bên khác.
Tương ứng với các giai đoạn thực hiện dự án, rủi ro thường tập trung vào 2 giai đoạn sau
- Giai đoạn thực hiện dự án, thường phát sinh các rủi ro sau
- Rủi ro thi công chậm tiến độ.
- Rủi ro về cung cấp nguyên vật liệu, công nghệ, các yếu tố đầu vào khác phục vụ công tác thi công xây dựng không đúng tiến độ, chất lượng đã cam kết.
- Rủi ro về tài chính như thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ.
- Rủi ro bất khả kháng như về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh chính trị – xã hội bất ổn định, những biến động bất thường của nền kinh tế.
- Giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động:
- Rủi ro về tài chính như thiếu vốn kinh doanh, vận hành dự án trong giai đoạn trước khi hoàn vốn.
- Rủi ro trong khâu quản lý dự án.
- Rủi ro bất khả kháng về tài sản và con người như hỏa hoạn, các sự cố về thiên tai.
1.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án
1.4.1. Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án
Theo quan điểm tổng đầu tư, TMĐT của một dự án là những khoản chi để hình thành nên những tài sản cần thiết của dự án, bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên, tạo tiền đề cho dự án đi vào vận hành. TMĐT của dự án bao gồm chi phí đầu tư của nhiều khoản mục khác nhau.
Riêng thẩm định theo quan điểm của chủ sở hữu, phần chi phí đầu tư chỉ xem xét đến khoản tiền chi ra của chủ đầu tư (chủ sở hữu) để thực hiện dự án mà không tính đến phần tài trợ từ nguồn vốn vay.
Thẩm định TMĐT của dự án là rất quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn, tránh trường hợp khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án hoặc phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại. Xác định TMĐT sát với thực tế là cơ sở để tính toán đúng hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
1.4.2. Thẩm định nguồn tài trợ của dự án
Để thực hiện dự án, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau với chi phí sử dụng vốn khác nhau, tuy nhiên, đối với loại hình CTCP có thể chia thành ba nguồn tài trợ cơ bản: nguồn vốn cổ đông thường, phát hành cổ phiếu ưu đãi, nguồn nợ vay dài hạn.
Trên cơ sở tổng nhu cầu vốn đầu tư được duyệt, chuyên viên thẩm định rà soát lại việc dự kiến quy mô và kết cấu nguồn tài trợ cho dự án, đánh giá chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm; cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn. Nếu khả năng đáp ứng nhu cầu vốn lớn hơn hoặc bằng nhu cầu của dự án thì được chấp nhận, nếu khả năng đáp ứng nhu cầu vốn nhỏ nhu cầu của dự án thì cần giảm quy mô của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ trong việc giảm quy mô.
1.4.3. Thẩm định dòng tiền dự án – Cơ Sở Lý Thuyết Về Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án
* Các nguyên tắc khi xác định dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án được hiểu là các khoản thu, chi được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án. Khi xác định dòng tiền của dự án phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản:
- Đánh giá dự án cần dựa trên cơ sở đánh giá dòng tiền tăng thêm do dự án đưa lại chứ không dựa vào lợi nhuận kế toán: Lợi nhuận kế toán được xác định dựa trên doanh thu và chi phí theo nguyên tắc phù hợp của kế toán trong khi đó, dòng tiền tăng thêm phản ánh lượng tiền mà dự án thực sự tạo ra cho chủ đầu tư. Dòng tiền mặt cho phép nhà đầu tư biết được lượng tiền thực có ở từng thời điểm mà doanh nghiệp được phép sử dụng để có những quyết định mới: Hoặc dùng tiền đó để trả nợ, hoặc trả cổ tức cho cổ đông, hoặc tăng vốn luân chuyển hoặc đầu tư TSCĐ… Trong khi đó nếu sử dụng lợi nhuận kế toán thì không thể đưa ra được những quyết định như vậy. Bởi lợi nhuận kế toán một mặt phụ thuộc vào phương pháp hạch toán kế toán của doanh nghiệp, mặt khác doanh thu để tính toán lợi nhuận kế toán bao gồm cả phần doanh thu bán chịu, làm cho doanh nghiệp có thể có lợi nhuận nhưng không có tiền.
- Phải tính đến chỉ tiêu chi phí cơ hội khi xem xét dòng tiền của dự án: Chi phí cơ hội là khoản thu nhập mà nhà đầu tư có thể thu được từ dự án tốt nhất còn lại. Chi phí cơ hội ở đây muốn nói đến chính là phần thu nhập cao nhất có thể có được từ tài sản sở hữu của doanh nghiệp nếu nó không sử dụng cho dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào vì nó là một khoản thu nhập mà doanh nghiệp phải mất đi khi thực hiện dự án.
- Không được tính chi phí chìm vào dòng tiền của dự án: Chi phí chìm là những khoản chi phí của những dự án quá khứ (những chi phí đã xảy ra rồi) không còn khả năng thu hồi mà doanh nghiệp phải hoàn toàn gánh chịu bất kể dự án có được chấp thuận hay không. Chúng không liên quan đến dự án mới nên nó không được đưa vào để phân tích.
- Phải tính đến yếu tố lạm phát khi xem xét dòng tiền: Lạm phát có ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền thu vào, dòng tiền chi ra của dự án, đồng thời ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn. Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian, do vậy nó tác động đến dòng tiền kì vọng và tỷ lệ chiết khấu khi thẩm định tài chính dự án. Lạm phát còn ảnh hưởng đến lãi suất danh nghĩa. Các bên tài trợ cho dự án sẽ tăng lãi suất danh nghĩa đối với các khoản vốn họ cho vay để bù đắp mất mát do lạm phát gây nên.
- Phải tính đến ảnh hưởng chéo: Phải tính đến ảnh hưởng của dự án đến các bộ phận khác của doanh nghiệp. Chẳng hạn, với các dự án mở rộng SXKD, việc thực hiện dự án sẽ tác động đến sản lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hàng năm, làm tăng nhu cầu dự trữ vật tư, hàng hóa, tăng nguyên giá TSCĐ và mức khấu hao hàng năm,… điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền hoạt động của dự án, dòng tiền thuần đầu tư. Do vậy, sẽ tác động đến việc đánh giá, lựa chọn các dự án.
- Phải xem xét giá trị thời gian của tiền: Do tiền có giá trị thời gian nên cần căn cứ vào thời điểm xuất hiện dòng tiền và quy chúng về cùng một mốc thời gian để so sánh, đánh giá về hiệu quả tài chính của dự án.
Việc xác định dòng tiền qua các năm khi dự án đi vào hoạt động chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: khuynh hướng tăng trưởng kinh tế, giá cả, thái độ của người tiêu dùng, phản ứng của đối thủ cạnh tranh… Sai lầm trong việc xác định dòng tiền sẽ dẫn đến những kết luận sai về chất lượng tài chính dự án và hậu quả sẽ là một quyết định đầu tư sai lầm. Dựa trên việc xác định dòng tiền thuần của dự án, các tiêu chuẩn tài chính để đánh giá hiệu quả tài chính, lựa chọn dự án có hiệu quả tài chính cao nhất trong các dự án được tính toán và thẩm định.
1.4.4. Thẩm định tỷ lệ chiết khấu của dự án
Về mặt khái niệm, tỷ lệ chiết khấu là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư yêu cầu khi doanh nghiệp huy động vốn để thực hiện dự án, còn được gọi là chi phí sử dụng vốn. Nếu dự án được tài trợ từ nhiều nguồn và dòng tiền được thẩm định là dòng tiền theo quan điểm tổng đầu tư, tỷ lệ chiết khấu được sử dụng là chi phí sử dụng vốn bình quân WACC:
Trong đó: ft : Tỷ trọng nguồn vốn t trong tổng vốn đầu tư
rt : Chi phí sử dụng vốn sau thuế của nguồn vốn t
n : Số lượng nguồn vốn được huy động
Chi phí sử dụng vốn là một biến số rất quan trọng trong thẩm định tài chính dự án, có ảnh hưởng lớn đến giá trị hiện tại của các dòng tiền của dự án. Nếu ước lượng sai chi phí sử dụng vốn theo hướng quá thấp so với thực tế sẽ dẫn đến chấp nhận và khuyến khích đầu tư vào các dự án rủi ro và kém hiệu quả, còn nếu ước lượng quá cao so với thực tế thì có thể dẫn đến loại bỏ các dự án có chất lượng tốt.
1.4.5. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án
Việc ra quyết định thực hiện một dự án đòi hỏi phải cân nhắc trên nhiều mặt và sau cùng là hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Có nhiều chỉ tiêu khác nhau được sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, đòi hỏi khi sử dụng chỉ tiêu thẩm định, cán bộ thẩm định phải hiểu rõ chỉ tiêu ấy có ưu điểm, nhược điểm gì, có phù hợp để thẩm định tài chính dự án không. Phần này đưa ra những chỉ tiêu thẩm định tài chính chủ yếu được sử dụng hiện nay.
- Chỉ tiêu Giá trị hiện tại thuần (Net Present Value – NPV)
Tiêu chuẩn đánh giá là giá trị hiện tại thuần của khoản đầu tư. Giá trị hiện tại thuần của dự án là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại dòng tiền thuần của dự án mang lại trong tương lai với vốn đầu tư ban đầu của dự án. Công thức tính giá trị hiện tại thuần như sau:
Trong đó: NPV : Giá trị hiện tại thuần của dự án
CFt : Dòng tiền thuần của dự án năm thứ t
CF0 : Vốn đầu tư ban đầu của dự án
n : Số năm hoạt động của dự án
r : Lãi suất chiết khấu
Việc sử dụng NPV làm tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn thực hiện như sau:
- Nếu NPV<0, dòng tiền thuần của dự án quy về hiện tại không đủ bù đắp vốn đầu tư ban đầu, dự án bị loại bỏ.
- Nếu NPV = 0 thì tùy vào tình hình cụ thể và sự cần thiết của dự án mà quyết định có đầu tư vào dự án hay không.
- Nếu NPV > 0, dự án có tổng dòng tiền thuần chiết khấu về hiện tại lớn hơn vốn đầu tư ban đầu, NPV càng lớn thì hiệu quả tài chính càng cao, dự án càng hấp dẫn. Vì vậy, nếu các dự án là độc lập và có NPV dương thì đều có thể chấp nhận. Nếu các dự án là xung khắc nhau và vòng đời của các dự án bằng nhau thì sẽ chọn dự án có giá trị hiện tại thuần dương cao nhất.
- Chỉ tiêu Tỷ suất doanh lợi nội bộ (Internal Rate of Return-IRR)
Về mặt khái niệm, tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) là mức sinh lời đồng vốn đầu tư của dự án, đó là một lãi suất chiết khấu làm cho giá trị hiện tại thuần NPV bằng không. Công thức xác định IRR của dự án như sau:
Trong đó: NPV: Giá trị hiện tại thuần của dự án
IRR: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án
CFt: Dòng tiền thuần của dự án năm thứ t
CP0: Vốn đầu tư ban đầu của dự án
n: Số năm hoạt động của dự án
Việc sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá, lựa chọn dự án theo quan điểm tổng đầu tư được thực hiện thông qua việc so sánh IRR của dự án với chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án (r) và có 3 trường hợp xảy ra:
- Nếu IRR < r (tương ứng với NPV<0): Loại bỏ dự án
- Nếu IRR = r (tương ứng với NPV = 0): Tuỳ theo điều kiện cụ thể và sự cần thiết của dự án mà có thể chấp nhận hoặc loại bỏ dự án.
- Nếu IRR > r (tương ứng với NPV>0): Nếu đây là dự án độc lập thì dự án được chấp nhận. Nếu là các dự án loại trừ nhau thì chọn dự án có tỷ suất doanh lợi nội bộ cao nhất.
- Chỉ tiêu Chỉ số sinh lời (Profitability Index – PI)
Chỉ số này còn gọi là tỷ số lợi ích so với chi phí của dự án và một thước đo về khả năng sinh lời của dự án có tính đến yếu tố thời gian của tiền tệ. Chỉ số sinh lời (PI) được tính dựa vào mối quan hệ tỷ số giữa giá trị hiện tại của dòng tiền vào của dự án với vốn đầu tư ban đầu. Công thức tính như sau:
Trong đó: PV: Là giá trị hiện tại của các dòng tiền vào của dự án
P: Là vốn đầu tư ban đầu
Khi áp dụng chỉ tiêu này để phân tích, đánh giá hiệu quả tài chính dự án cần lưu ý các tình huống sau:
- Nếu PI < 1: Dự án bị loại bỏ.
- Nếu PI = 1: Tuỳ tình hình cụ thể để chấp nhận hay loại bỏ dự án
- Nếu PI > 1: Nếu là dự án độc lập thì được chấp nhận. Nếu các dự án là loại trừ nhau thì thông thường chọn dự án có PI cao nhất.
- Chỉ tiêu Thời gian hoàn vốn đầu tư (Payback Period – PP)
Thời gian hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết để dự án tạo ra dòng tiền thuần bằng số vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án. Để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án, có thể chia ra 2 trường hợp:
– Trường hợp 1: Nếu dự án tạo ra chuỗi dòng tiền thuần hàng năm đều đặn và bằng nhau thì thời gian hoàn vốn đầu tư được xác định theo công thức:
Thời gian hoàn vốn
đầu tư |
= | Vốn đầu tư ban đầu
Dòng tiền thuần hàng năm của dự án |
– Trường hợp 2: Nếu dự án tạo ra chuỗi dòng tiền thuần không ổn định ở các năm. Thời gian hoàn vốn đầu tư được xác định theo cách sau:
- Xác định số năm thu hồi vốn đầu tư bằng cách tính số vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm lần lượt theo thứ tự.
Vốn đầu tư còn phải thu hồi cuối năm t | = | Số vốn đầu tư chưa thu hồi ở cuối năm (t-1) | – | Dòng tiền thuần của dự án ở năm t |
- Khi số vốn đầu tư còn phải thu hồi ở cuối năm nào đó nhỏ hơn dòng tiền thuần của dự án ở năm kế tiếp thì cần xác định thời gian (số tháng) thu hồi nốt vốn đầu tư trong năm kế tiếp.
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư:
Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư là mối quan hệ giữa số lợi nhuận sau thuế bình quân thu được hàng năm do đầu tư mang lại trong suốt thời gian đầu tư và số vốn đầu tư bình quân hàng năm của dự án.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư | = | Lợi nhuận sau thuế bình quân thu được hàng năm
Vốn đầu tư bình quân hàng năm |
Số lợi nhuận thuần bình quân hàng năm do đầu tư mang lại trong suốt thời gian đầu tư được tính theo bình quân số học kể từ lúc bắt đầu bỏ vốn đầu tư cho đến khi kết thúc dự án. Số vốn đầu tư bình quân hàng năm được tính theo bình quân số học trên cơ sở tổng số vốn đầu tư ở các năm suốt thời gian đầu tư và số năm vòng đời của dự án.
Số tiền đầu tư cho một doanh nghiệp hoặc một phân xưởng bao gồm toàn bộ số tiền đầu tư về TSCĐ và tài sản lưu động thường xuyên. Để tính được số vốn đầu tư bình quân hàng năm cần xác định được số vốn đầu tư ở từng năm trong suốt các năm đầu tư. Số vốn đầu tư ở mỗi năm được xác định là số vốn đầu tư luỹ kế ở thời điểm cuối năm trừ đi khấu hao tài sản cố định luỹ kế ở thời điểm đầu năm.
1.4.6. Thẩm định tài chính dự án trong điều kiện có rủi ro
Sự bất định trong tương lai cũng ảnh hưởng đến tính chính xác của thẩm định tài chính dự án. Yếu tố bất định trong tương lai làm cho việc dự đoán các biến số đầu vào xây dựng phương án tài chính của nhà thẩm định không được chính xác, do vậy các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án cũng không được chính xác, công tác thẩm định sẽ kém hiệu quả. Nhằm phản ánh sự bất định này trong công tác thẩm định, người ta sử dụng nhiều phương pháp phân tích rủi ro của dự án. Một số phương pháp phân tích rủi ro thông dụng nhất thường được sử dụng là: Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu, phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.
- Chỉ tiêu tỷ lệ chiết khấu điều chỉnh theo rủi ro
Nội dung cơ bản của phương pháp này là điều chỉnh tỉ lệ chiết khấu cơ sở được xem là không có rủi ro (hoặc coi như đã chấp nhận mức độ rủi ro tối thiểu, ví dụ như lãi suất trái phiếu chính phủ), chi phí sử dụng vốn bình quân cộng thêm vào tỷ lệ chiết khấu cơ sở này một mức bù cần thiết cho rủi ro (gọi là mức bù rủi ro). Lượng cộng thêm này lớn hay nhỏ tùy thuộc vào mức độ mạo hiểm của dự án. Điều này có nghĩa là mức độ mạo hiểm của dự án càng lớn thì tỷ lệ chiết khấu càng cao. Phân chênh lệch giữa tỷ lệ chiết khấu đã được điều chỉnh (tỷ lệ chiết khấu đầy đủ) với chi phí sử dụng vốn được gọi là phần dự phòng bù đắp rủi ro. Như vậy, các dự án khác nhau thường có mức độ rủi ro khác nhau nên có các tỷ lệ chiết khấu đầy đủ khác nhau.
Theo nguyên tắc cộng mức bù rủi ro nói trên, tỷ lệ chiết khấu đầy đủ có thể xác định bằng hai phương pháp: Chủ quan và khách quan.
- Theo phương pháp chủ quan, người ta phân loại dự án theo mức độ mạo hiểm và nhà thẩm định ấn định một tỷ lệ chiết khấu tương xứng mức độ mạo hiểm của từng dự án theo nguyên tắc đã nêu trên là mức độ mạo hiểm của dự án càng lớn thì tỉ lệ chiết khấu càng cao.
- Theo phương pháp khách quan, người ta dựa vào xác suất xuất hiện rủi ro để điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu đầy đủ được xác định theo công thức:
rd | = | r
1 – q |
Trong đó: rd : Tỷ lệ chiết khấu đầy đủ
r: chi phí sử dụng vốn bình quân
q: xác suất xuất hiện rủi ro
Phương pháp này thường được sử dụng trong các dự án hay gặp các rủi ro khách quan, chẳng hạn các dự án khai thác khoáng sản, tiến hành lấy mẫu thăm dò ở một khu vực nào đó để tiến hành đầu tư.
- Phương pháp phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy của dự án là phương pháp xem xét mức độ tác động của các biến số đối với giá trị hiện tại thuần của dự án. Tùy theo từng dự án mà nhà phân tích sẽ lựa chọn những biến số chủ yếu như: giá bán đơn vị sản phẩm, số lượng sản phẩm tiêu thụ, chi phí biến đổi đơn vị sản phẩm, lãi suất…trên cơ sở đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng biến số, qua đó xem xét biến số nào có tác động mạnh nhất đối với giá trị hiện tại thuần (NPV) của dự án. Trình tự thực hiện phân tích độ nhạy bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Tính giá trị hiện tại thuần (NPV) của dự án theo phương án cơ sở hay phương án gốc.
- Bước 2: Chọn các biến số chủ yếu có tác động đến NPV của dự án.
- Bước 3: Ấn định mức thay đổi của các biến số so với giá trị gốc ở phương án cơ sở.
- Bước 4: Tính toán sự thay đổi của NPV do sự thay đổi của một hay nhiều biến số, lưu ý khi tính toán, nếu có một biến số thay đổi thì các dữ liệu khác giữ nguyên ở mức gốc ban đầu.
- Bước 5: So sánh để nhận diện các biến số có tác động mạnh nhất đối với NPV của dự án.
Phương pháp phân tích độ nhạy có ưu điểm là tương đối dễ áp dụng, xem xét rủi ro của dự án một cách rõ ràng, loại bỏ phần bù đắp rủi ro trong tỷ lệ chiết khấu. Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là chỉ xem xét được sự tác động thay đổi của từng biến số (phân tích độ nhạy 1 chiều) hoặc tối đa là sự thay đổi của hai biến số (phân tích độ nhạy 2 chiều) đến giá trị hiện tại thuần của dự án (NPV). Bên cạnh đó, phương pháp này xem xét sự tác động và thay đổi của các biến số là rời rạc, không có mối liên hệ với nhau.
- Các phương pháp quản lý và hạn chế rủi ro
Để quản lý và hạn chế rủi ro của dự án, các nhà quản trị thường sử dụng các phương pháp sau đây: (1) kiểm soát tổn thất, (2) Tài trợ khi có rủi ro và (3) giảm rủi ro nội tại.
- Kiểm soát tổn thất: Là các hoạt động nhằm giảm tần suất tổn thất (phương pháp ngăn ngừa tổn thất) và giảm mức độ tổn thất (phương pháp giảm tổn thất).
- Tài trợ khi có rủi ro: Là tạo nguồn quỹ để chi trả, bồi thường khi có tổn thất xảy ra. Có 4 nhóm phương pháp thường sử dụng đó là: Tự bảo hiểm, mua hợp đồng bảo hiểm, chuyển giao rủi ro bằng hợp đồng và sử dụng chứng khoán phái sinh.
- Giảm rủi ro nội tại: Phương pháp thường sử dụng đó là đa dạng hóa hình thức đầu tư và đầu tư vào nguồn dữ liệu thông tin.
THAM KHẢO THÊM CHỦ ĐỀ HOT ==> Cơ Sở Lý Luận Về Công Tác Tuyển Dụng Nhân Sự
2. Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
2.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
2.1.1. Hoàn thiện công tác thu thập thông tin thẩm định
Đối với hoạt động thẩm định tài chính dự án thì thông tin đóng vai trò rất quan trọng. Nếu thông tin thu thập được không chính xác, đầy đủ, kịp thời sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vây, doanh nghiệp cần đa dạng hoá các nguồn cung cấp thông tin để nâng cao chất lượng thông tin, phục vụ cho công tác thẩm định.
Cán bộ thẩm định cần thu thập thông tin nhiều hơn nữa qua sách báo, các văn bản hướng dẫn, phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet… Điều này sẽ giúp cán bộ thẩm định có cái nhìn chính xác hơn về tình hình thị trường đầu ra của dự án. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định phải thường xuyên đi khảo sát thực địa, nắm bắt thị trường tại địa phương nơi dự kiến triển khai thực hiện dự án.
Thêm vào đó, cán bộ thẩm định cần thu thập thông tin từ chính đồng nghiệp của mình, từ các đối tác để có thể đánh giá được chính xác ưu, nhược điểm đầu ra của dự án.
Khi thông tin đã được thu thập đầy đủ, doanh nghiệp cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách việc phân loại, xử lý và lưu trữ thông tin về từng mảng cụ thể theo tính chất của từng loại dự án. Mỗi mảng thông tin thu thập được cần phải xử lý khoa học để thuận tiện cho việc tìm kiếm và sử dụng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải nâng cao ý thức và trách nhiệm của từng cán bộ trong việc bảo mật nguồn thông tin.
Doanh nghiệp cũng cần hoàn thiện khâu ứng dụng công nghệ vào thẩm định, sử dụng những phần mềm hiện đại, phù hợp với công tác thẩm định nhằm giảm chi phí thẩm định, rút ngắn thời gian thẩm định, tăng mức độ chính xác, cho phép sử dụng các phương pháp ngày càng phức tạp, đòi hỏi xử lý khối lượng dữ liệu lớn.
Với việc xây dựng tốt hệ thống thông tin và đa dạng hoá các nguồn thông tin thu thập, thì doanh nghiệp và cán bộ thẩm định sẽ có được hệ thống thông tin tương đối đầy đủ và chính xác về sản phẩm và thị trường đầu ra của dự án, do đó chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án sẽ hiệu quả cao hơn.
Có thể nói đây là nội dung quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến hiệu quả của công tác thẩm định tài chính.
2.1.2. Hoàn thiện quy trình thẩm định
Quy trình phải được hoàn thiện theo hướng: Tập trung đi sâu vào các nội dung trọng yếu, không chồng chéo nhiệm vụ và trách nhiệm, có tính hỗ trợ cao giữa các bộ phận, các công đoạn thẩm định, ràng buộc thêm trách nhiệm của các bên liên quan với kết quả thẩm định tài chính dự án, rút ngắn thời gian và giảm chi phí thẩm định.
2.1.3. Hoàn thiện phương pháp thẩm định – Cơ Sở Lý Thuyết Về Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án
Có rất nhiều các phương pháp được sử dụng trong quá trình thẩm định, tuy nhiên nhìn chung các doanh nghiệp đang sử dụng những phương pháp mang tính giản đơn, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Vì vậy, các doanh nghiệp cần hoàn thiện theo hướng áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại và kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp đang sử dụng.
Các thông tin về cung cầu sản phẩm, giá cả, chất lượng công nghệ, thiết bị mới chỉ được thu thập dựa trên thu thập số liệu của cán bộ thẩm định thông qua sách báo, tạp chí, các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày, các nguồn thông tin này nhiều khi không thực sự đầy đủ và cập nhật. Mặt khác ngân hàng cũng chưa áp dụng các phương pháp toán học hiện đại để phân tích và dự báo cung cầu thị trường. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng công tác dự báo, làm giảm độ chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả.
Hay các phương pháp phân tích rủi ro chưa được chú trọng một cách đúng mức. Một dự án khi đi vào hoạt động có thể gặp rất nhiều các loại rủi ro khác nhau như: rủi ro về cung cấp các đầu vào, đầu ra; rủi ro do chậm tiến độ thi công; rủi ro về cung cấp dịch vụ công nghệ- kỹ thuật. Tuy nhiên cán bộ thẩm định ít khi dành nhiều thời gian và công sức đi sâu đánh giá từng loại để từ đó có hướng tham mưu cho Ban lãnh đạo để tìm các biện pháp phòng ngừa.
Bên cạnh đó, phân tích rủi ro thông qua phân tích độ nhạy được coi là một trong những phương pháp phân tích hiện đại, tuy vậy vẫn chưa được doanh nghiệp sử dụng nhiều, nếu có cũng chỉ dừng lại ở việc phân tích độ nhạy một chiều. Việc lựa chọn yếu tố dao động, khoảng dao động phụ thuộc nhiều vào sự đánh giá chủ quan của cán bộ thẩm định chứ không được doanh nghiệp quy định cụ thể trên cơ sở tổng kết các dự án đã triển khai của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, cần sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung những phương pháp đang được áp dụng theo hướng hoàn thiện hơn song song với hoàn thiện công tác thu thập thông tin thẩm định. Ngoài ra, có thể áp dụng các phương pháp mới, các mô hình mới vào thẩm định.
2.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
Mức độ hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án có thể được đánh giá bằng các tiêu chí định lượng hoặc định tính. Chỉ tiêu định lượng là các tiêu chí có thể lượng hóa (tỷ lệ phần trăm, lượng hóa bằng đơn vị thời gian, đơn vị giá trị…). Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu phản ánh một cách tương đối thông qua nhận xét, đánh giá của những đối tượng có liên quan đến hoạt động thẩm định (đánh giá về tính chặt chẽ, khoa học của quy trình thẩm định).
2.2.1. Mức độ chính xác, toàn diện của nội dung và kết luận của báo cáo thẩm định
Tiêu chí này đánh giá trực tiếp mức độ hoàn thiện, chất lượng của thẩm định tài chính dự án. Tiêu chí này được xác định thông qua việc so sánh nội dung và kết luận thẩm định tài chính dự án với thực tế khi dự án đã đi vào hoạt động ổn định trong một khoảng thời gian nhất định
Về mặt định lượng tiêu chí này được tính toán thông qua sự so sánh các chỉ tiêu tài chính của dự án như tổng mức đầu tư, giá bán, doanh thu, chi phí… giữa báo cáo thẩm định và thực tế hoạt động của dự án.
2.2.2. Tỷ lệ các dự án hoạt động có hiệu quả
Tiêu chí này phản ánh số lượng, tỷ lệ các dự án hoạt động có hiệu quả trong tổng các dự án mà doanh nghiệp đã triển khai thực hiện. Số lượng dự án hoạt động có hiệu quả cảng cao, chất lượng thẩm định càng cao, mức độ hoàn thiện của công tác thẩm định càng cao.
Tỷ lệ dự án hoạt động có hiệu quả = Số dự án hoạt động hiệu quả/ Số dự án doanh nghiệp đã triển khai.
2.2.3. Tăng trưởng số lượng và quy mô dự án đã được thẩm định
Chỉ tiêu này đánh giá quy mô khối lượng công việc thẩm định đã được thực hiện kể cả các dự án bị đánh giá là không hiệu quả. Số lượng, quy mô dự án được thẩm định tăng lên thể hiện chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án được nâng cao, năng lực thẩm định tăng, năng suất, khối lượng công việc được giải quyết nhiều hơn.
2.2.4. Chi phí và thời gian thẩm định dự án
Chi phí và thời gian thẩm định là tiêu chí có thể định lượng được. Chi phí và thời gian thẩm định giảm chứng tỏ công tác thẩm định được bố trí hợp lý, quy trình khoa học. Tuy nhiên không xem đây là tiêu chí cần phẩn đạt được với từng dự án riêng biệt, có khi cần phải tăng chi phí và kéo dài thời gian cần thiết để nâng cao chất lượng thẩm định. Ở đây tác giả muốn đề cấp đến mức chi phí và khoảng thời gian phù hợp, phải đảm bảo đủ đẻ doanh nghiệp có thể đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, đặc biệt là đối với các thương vụ mua bán dự án.
CLICK THAM KHẢO ==> BÀI HOT Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án
Công tác thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều nhân tố ảnh hưởng khác nhau, bao gồm cả nhân tố vĩ mô và nhân tố nội tại, đòi hỏi khi thẩm định dự án phải xem xét kỹ lưỡng các nhân tố này.
3.1. Các nhân tố khách quan
3.1.1. Hành lang pháp lý và các quy định của nhà nước
Hành lang pháp lý có ảnh hưởng và tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế xã hội nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Ở Việt nam hiện nay thì Luật đầu tư, Luật xây dựng, Luật đấu thầu, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn là những văn bản pháp luật quản lý và hướng dẫn trực tiếp các vấn đề liên quan đến thẩm định tài chính dự án. Hành lang pháp lý còn có tác động gián tiếp đến quá trình thẩm định tài chính dự án, nó được quy định khác nhau ở từng lĩnh vực đó là: định mức chi phí, định mức nguyên vật liệu cho từng lĩnh vực, chi phi tiền lương, thưởng…. Môi trường pháp lý có hệ thống, khoa học, chặt chẽ, đồng bộ và lành mạnh sẽ giúp công tác thẩm định tài chính dự án có hiệu quả, nhanh chóng và thuận lợi.
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Nhân tố này có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Một môi trường kinh tế xã hội phát triển ổn định với các chính sách kinh tế vĩ mô đồng bộ, hiệu quả, với chiến lược phát triển kinh tế và quy hoạch phát triển tốt sẽ là định hướng rất tốt và cũng là căn cứ để lập dự án, nhờ đó công tác thẩm định tài chính sẽ gặp nhiều thuận lợi. Sự minh bạch hóa và công bố rộng rãi các thông tin mang tính khách quan, chính xác mọi lĩnh vực, khiu cạnh của đời sống xã hội là cơ sở vững chắc để nhà đầu tư thẩm định dự án hiệu quả. Chẳng hạn việc công bố rộng rãi, dân chủ thông tin về quy hoạch vùng, ngành, địa giới hành chính các khu công nghiệp, đô thị sẽ làm cơ sở để nhà đầu tư, tổ chức tín dụng thẩm định dự án được hiệu quả và an toàn.
Sự không ổn định nền kinh tế xã hội, sự biến động không lường trước. được thị trường các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án, các yếu tố lạm phát, khủng hoảng kinh tế,… sẽ làm công tác thẩm định tài chính dự án gặp khó khăn khi định giá, khi xác định chi phi doanh thu của dự án, dự án có thể gặp các rủi ro không lường trước được tại thời điểm thẩm định tài chính dự án hay cá chu kỳ hoạt động của dự án.
3.2. Các nhân tố chủ quan
3.2.1. Tổ chức điều hành thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án được tiến hành theo nhiều giai đoạn nên tổ chức công tác thẩm định có ảnh hưởng khổng nhỏ tới thẩm định tài chính dự án. Tổ chức công tác thẩm định tài chính là việc bố trí sắp xếp quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng nhu mój quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện. Kết quả thẩm định phụ thuộc nhiều vào công tác tổ chức quản lý điều hành trong quá trình thẩm định, do vậy cần có sự phân công phân nhiệm vụ cụ thể, khoa học và tạo ra được cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong khâu thực hiện nhưng không cúng nhắc nhằm đạt được tính khách quan và việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn đảm bảo chính xác.
Nếu công tác này được tổ chức một cách khoa học, hợp lý, phát huy, tận dụng tối đa năng lực sáng tạo của cá nhân và sức mạnh tập thể thì sẽ nâng cao được chất lượng thẩm định.
1.3.2.2. Trình độ đội ngũ cán bộ
Nhận thức của lãnh đạo và trình độ cán bộ thẩm định là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Nếu nhà quản lý nhận thức đúng ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án thì họ mới quan tâm thích đáng tới công việc này. Nhờ đó công tác thẩm định mới được tổ chức thực hiện một cách khoa học và hợp lý, phân công đúng người đúng việc, tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho bộ phận thẩm định.
Đứng dưới góc độ thẩm định tài chính dự án là nhà đầu tư, các nhà tài trợ vốn hay cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định đầu tư dự án thì nhân tố cán bộ thẩm định là quan trọng nhất bởi họ chính là người phân tích và đưa ra kết luận, kết quả và hiệu quả của một dự án về mặt kinh tế hay xã hội.
Có thể nói rằng trình độ cán bộ thẩm định luôn được đánh giá là nhân tố đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Công việc này đòi hỏi cán bộ thẩm định không chỉ có kiến thức về kinh tế, tài chính. nắm vững nội dung các nghiệp vụ thẩm định mà còn phải hiểu biết nhiều lĩnh vực khác như pháp lý về đầu tư, kỹ thuật, xã hội, môi trường…. Yếu tố kinh nghiệm trong thẩm định dự án và đạo đức nghề nghiệp cũng là yếu tố đưa ra một kết quả thẩm định chính xác khách quan.

1.3.2.3. Trang thiết bị công nghệ
Đây là nhân tố ảnh hưởng đến thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án. Với trang thiết bị hiện đại, việc thu thu thập và xử lý thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời. Để sử dụng một cách khoa học, phát huy hết tính năng kỹ thuật của trang thiết bị trong thẩm định tài chính, vận dụng quy trình một cách linh hoạt phù hợp với tình hình công ty và điều kiện nền kinh tế, cán bộ thẩm định cần có nền tảng và không ngừng tiếp thu kỹ thuật thẩm định mới.
1.3.2.4. Vấn đề thông tin và xử lý thông tin
Thẩm định tài chính dự án được tiến hành trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án. Thông tin là những cơ sở cho những phân tích đánh giá, là nguyên liệu cho quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Nguồn thông tin quan trọng nhất trước hết là từ hồ sơ dự án. Nếu thông tin trong hồ sơ dự án có thiếu sót và không rõ ràng, cán bộ thẩm định có quyền yêu cầu những người lập dự án cung cấp thêm hoặc giải trình về những thông tin đó. Bên cạnh các thông tin về dự án, để việc thẩm định được tiến hành một cách chủ động, có những đánh giá khách quan, chính xác hơn thì khả năng tiếp cận, thu thập các nguồn thông tin khác và khả năng xử lý thông tin của cán bộ thẩm định đóng vai trò quyết định. Nếu những thông tin này không được thu thập một cách chính xác và đầy du thì kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ bị hạn chế và dẫn đến việc đưa ra quyết định đầu tư sai lầm.