Các bạn đang tìm kiếm nội dung Cơ Sở Lý Luận Kế Toán Tiền Lương Và Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp đúng không? Rất nhiều nguồn tài liệu trên mạng nhưng bạn vẫn không hài lòng, dưới đây mình đã soạn sẵn bài viết về kế toán tiền lương và chi phí thu nhập, hy vọng tài liệu dưới đây sẽ giúp bạn có thêm nguồn tài liệu để làm bài báo, khóa luận, luận văn, chuyên đề tốt nhất. Bên mình đang có nhận viết thuê chuyên đề tốt nghiệp giá rẻ trọn gói, viết tất cả các chuyên ngành hot hiện nay, bám sát yêu cầu nhà trường, bao chỉnh sửa trong quá trình viết, liên hệ ngay Zalo/tele: 0909 23 26 20 sẽ có nhân viên trao đổi và báo giá chi tiết, xin dấu công ty, bảo mật cao.
1. Một Số Khái Niệm Cơ Sở Lý Luận Kế Toán Tiền Lương Và Chi Phí Thuế
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về tiền lương: “tiền lương là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện bằng tiền mà người lao động nhận được để bù đắp cho lao động đã bỏ ra tuỳ theo số lượng và chất lượng của người lao động đó.”.
Theo Công ước 95 năm 1949 về bảo vệ tiền lương: “tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập, bất kể tên gọi hay cách tính mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo một hợp đồng thuê mướn lao động, bằng viết hoặc bằng miệng, cho một công việc đã thực hiện hoặc sẽ phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.”
Hiện nay, theo điều 90, chương VI của Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14: “tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.”
Vậy, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động (Doanh nghiệp) phải trả cho người lao động dựa trên giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra, chi trả theo giá cả thị trường, pháp luật hiện hành của Nhà nước và dựa trên kết quả hoàn thành công việc hay theo thỏa thuận lao động. Đối với doanh nghiệp, tiền lương chi trả cho người lao động là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm. Và tiền lương là một trong những khoản chi lớn đối với một số doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải xác định chi phí tiền lương một cách chính xác và kịp thời.
Kế toán tiền lương là người có nhiệm vụ quản lý, tính và hạch toán lương, các khoản trích theo lương dựa trên cơ sở dữ liệu: bảng chấm công, bảng theo dõi công tác, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng lao động và các giấy tờ khác có liên quan đến thu nhập của người lao động nhằm phục vụ cho công tác xây dựng bảng tính lương, thanh toán lương và các chế độ bảo hiểm cho người lao động sao cho phù hợp, chính xác và hiệu quả nhằm cân đối chi phí cho doanh nghiệp.
1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hiện nay, trong các quy định của Nhà nước chưa có định nghĩa rõ về chi phí thuế TNDN. Theo Điều 2, 3 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và Điều 6 Nghị định 218/2013/NĐ-CP : “Thuế TNDN là loại thuế trực tiếp thu vào ngân sách của nhà nước, đối tượng của thuế TNDN là thu nhập của các tổ chức kinh doanh được xác định trên cơ sở doanh thu sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc hình thành doanh thu đó”.
Download Free !!! Tải Free!!! ==> Lời Mở Đầu, Lời Cảm Ơn Báo Cáo Thực Tập Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty FPT <==
2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG – Cơ Sở Lý Thuyết Kế Toán Tiền Lương Và Chi Phí Thuế Thu Nhập
2.1. Nguyên tắc kế toán cần lưu ý
Tiền lương là một trong những chi phí quan trọng trong tổng chi phí tại doanh nghiệp nên kế toán tiền lương có một vị trí đặc biệt quan trọng trong tổ chức doanh nghiệp. Do đó, kế toán tiền lương có cần phải lưu ý thực hiện:
Tổ chức ghi chép, tổng hợp, phản ánh số liệu một cách đầy đủ, đúng đắn về số lượng, thời gian lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng từng người lao động. Để thực hiện được nhiệm vụ này, doanh nghiệp cần nghiên cứu, vận dụng các quy định của Nhà nước liên quan đến chứng từ kế toán tiền lương, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trên tinh thần phù hợp với yêu cầu quản lý và trả lương cho từng nhóm lao động ở Doanh nghiệp.
Tính toán đúng, đủ và ghi nhận kịp thời các khoản chi liên quan đến tiền lương của nhân viên theo đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với các quy định quản lý của Doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng,
các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Tuân thủ trích nộp các khoản trích theo lương theo đúng quy định: BHXH; BHYT; BHTN; Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; KPCĐ.
Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động và chỉ tiêu quỹ lương, lập báo cáo về lao động, tiền lương một cách thường xuyên nhằm cung cấp những thông tin kinh tế mới và có tính cập nhật cần thiết cho công tác quản lý của Nhà nước và doanh nghiệp.
Căn cứ vào Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, kế toán tiền lương phải sử dụng các tài khoản sau để phản ánh chính xác và kịp thời các hoạt động xảy ra liên quan đến tiền lương:
“Tài khoản 334 – Phải trả người lao động: tài khoản phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho người lao động.
Bảng 1.1: Kết cấu tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác: liên quan đến tiền lương thì tài khoản 338 phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể, tổ chức xã hội về các khoản trích theo lương. Các khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động theo quyết định của tòa án. Và các khoản lợi nhuận, cổ tức, phải trả cho các chủ sở hữu.”
Theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP “Các khoản phải trả, phải nộp khác cho người lao động như phải trả để mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện và các khoản hỗ trợ khác (ngoài lương)”.
Bảng 1.2: Kết cấu tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản 335 – Chi phí phải trả: phán ánh khoản trích trước vào tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Bảng 1.3: Kết cấu tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, một số nghiệp vụ kinh tế điển hình:
“Tính tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động theo quy định:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Các khoản phải khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động (người lao động khác nếu có) của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, BHYT, BHXH, BHTN, tiền thu bồi thường từ tài sản thiếu theo quyết định xử lý:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 – Phải thu khác
Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của người lao động (bao gồm người lao động khác nếu có) phải nộp Nhà nước:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
Nếu trả lương hoặc thưởng cho người lao động bằng sản phẩm hoặc hàng hoá:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Xác định và thanh toán các khoản phải trả khác cho người lao động
Khi xác định được số phải trả:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Khi chi trả:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có các TK 111, 112, …
Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ từ tiền lương của người lao động:
Nợ các TK 622, 623,627, 641, 642 (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Chi tiêu KPCĐ tại Doanh nghiệp:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có các TK 111, 112
Bảng 1.4: Bảng chứng từ sử dụng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
3. PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015:
“Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế:
Thuế TNDN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) | x | Thuế suất thuế TNDN |
Để tránh bị đánh thuế hai lần nên nếu doanh nghiệp đã thực hiện nghĩa vụ thuế
TNDN hoặc loại thuế tương tự thuế TNDN ngoài Việt Nam thì khi nộp thuế sẽ được khấu trừ số thuế TNDN đã nộp nhưng tối đa sẽ không vượt quá số thuế TNDN phải nộp trong kỳ theo quy định của Luật thuế TNDN.”
Theo Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 của Điều 3, Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014, Kỳ tính thuế của các Doanh nghiệp được xác định như sau:
“2. Kỳ tính thuế của Doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch. Nếu năm tài chính của Doanh nghiệp khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế được xác định theo năm tài chính áp dụng. Các doanh nghiệp mới thành lập và các doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, phá sản kỳ tính thuế được xác định phù hợp với kỳ kế toán.
Các Doanh nghiệp không thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam sẽ nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN. Các đơn vị này xác định được doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhưng không xác định được chi phí, thu nhập thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ” Theo Khoản 5, Điều 3 của Thông tư 78/2014/TT-BTC, cụ thể:
“Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%;
Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%;
Đối với hoạt động khác: 2%.”
Theo Khoản 1, Điều 4 của Thông tư 78/2014/TT-BTC, cách xác định thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | – | Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
Theo Điều 2 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, cách xác định thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế | = | Doanh thu – Chi phí được trừ | + | Các khoản thu nhập khác |
Trong đó:
Doanh thu là tổng số tiền nhận được khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá và các khoản phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Không phân biệt Doanh nghiệp đã thu được tiền hay chưa.
Các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải đáp ứng đủ các điều kiện của Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC:
“Chi phí phát sinh thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp;
Khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định;
Đối với các khoản chi mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị phát sinh từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thực hiện thanh toán phải thanh toán không dùng tiền mặt đê thu được chứng từ.”
Các khoản thu nhập khác là:
Thu nhập khác là thu nhập chịu thuế không thuộc ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong giấy đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế;
Các khoản thu nhập khác sẽ được kế toán xác định theo những văn bản hướng dẫn thuế trong từng trường hợp cụ thể.”
CLICK THAM KHẢO THÊM ==> TOP 99 ĐỀ TÀI Chuyên Đề Thực Tập Về Quản Trị Chất Lượng
3.1. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí thuế TNDN hiện hành: số tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong năm tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất hiện hành.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại: chi phí thuế TNDN mà doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ: số thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm hoặc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN không có số dư cuối kỳ;
Tài khoản 821 – Chi phí thuế TNDN có hai tài khoản cấp 2:
Tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành;
Tài khoản 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Bảng 1.5: Kết cấu tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành | |
Nợ | Có |
Thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm tính thuế;
Chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại bị ghi tăng vì phải nộp bổ sung số thuế TNDN của các năm trước do |
Số thuế TNDN hiện hành phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận trong năm; |
phát hiện ra các sai sót không trọng yếu của các năm trước. | Chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại được ghi giảm vì số thuế TNDN phải nộp của các năm trước được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu;
Kết chuyển vào bên Nợ của tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”: chi phí thuế TNDN hiện hành. |
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Bảng 1.6: Kết cấu tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại | |
Nợ | Có |
Số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm sẽ được ghi nhận thành chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm;
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm sẽ ghi nhận thành số hoàn nhập của tài sản thuế TNDN hoãn lại; Chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh trong kỳ sẽ được kết |
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm sẽ được ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại;
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm sẽ được ghi giảm số thuế TNDN hoãn lại; Chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh trong kỳ sẽ được kết chuyển vào bên Nợ của tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”. |
chuyển vào bên Có tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”. |
(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh
tế:
“Chi phí thuế TNDN hiện hành:
Hàng quý, kế toán phản ánh số tiền thuế TNDN hiện hành tạm nộp vào chi phí thuế TNDN hiện hành khi xác định số thuế TNDN tạm nộp, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 – Thuế TNDN
Khi nộp thuế vào ngân sách nhà nước:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112, …
Cuối năm tài chính, Kế toán dựa vào số thuế TNDN thực tế phải nộp trên tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế do cơ quan thuế thông báo phải nộp:
Trường hợp số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế TNDN tạm nộp, Doanh nghiệp phải nộp bổ sung, Kế toán phản ánh số thuế TNDN còn phải nộp:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 3334 – Thuế TNDN
Trường hợp số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp, kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Cuối kỳ thực hiện kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành:
Trường hợp TK 8211 có số phát sinh Có nhỏ hơn số phát sinh Nợ thì số chênh lệch:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Trường hợp TK 8211 có số phát sinh Có lớn hơn số phát sinh Nợ thì số chênh lệch:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh Chi phí thuế TNDN hoãn lại:
Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm tính thuế từ việc ghi nhận chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm (số chênh lệch này là chi phí thuế thu nhập hoãn lại phải trả):
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm tính thuế từ việc hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập):
Nợ TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Kế toán ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm tính thuế lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm):
Nợ TK 347 – Thuế TNDN hoãn lại phải trả
Có TK 8212 – Chi phí TNDN hoãn lại
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có:
Trường hợp TK 8212 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Trường hợp TK 8212 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh”
4. CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
4.1. Dữ liệu kế toán tiền lương cần lưu trữ
Căn cứ thông tư 96/2015/TT-BTC, dữ liệu bao gồm:
Bảng lương hàng tháng của nhân viên trong năm tính thuế;
Thỏa ước lao động tập thể và/ hoặc chính sách nội bộ của Công ty về các khoản chi trả liên quan đến lao động mới được ban hành trong Năm Tính thuế (nếu có);
Chính sách nội bộ của Công ty làm cơ sở để chi trả tiền lương, trợ cấp, phúc lợi, thưởng, các khoản hỗ trợ cho nhân viên do dịch COVID-19 (nếu có) cho lao động
(cả người Việt Nam và người nước ngoài) mới được ban hành trong Năm Tính thuế;
Chính sách liên quan đến khoản thưởng năng suất trả cho nhân viên mới được ban hành trong Năm Tính thuế;
Hợp đồng lao động;
Tóm tắt chi tiết các khoản thanh toán của Công ty cho các thành viên Ban
Giám Đốc và/hoặc Ban Điều Hành mà không có ký HĐLĐ với Công ty trong Năm Tính thuế;
Tóm tắt chi tiết các khoản thanh toán của Công ty cho các nhà tư vấn và/hoặc nhà cung cấp dịch vụ là cá nhân trong Năm Tính thuế (nếu có);
Tóm tắt chi tiết các khoản phụ cấp trang phục (bằng tiền mặt và bằng hiện vật) trong Năm Tính thuế;
Chi tiết các khoản mục chi phí liên quan đến các khoản thanh toán cho các khoản phúc lợi cho người phụ thuộc/ người thân của nhân viên trong Năm Tính thuế;
Sổ nhật ký chung trong Năm Tính thuế;
Bảng cân đối số phát sinh cho Năm Tính thuế.
4.2. Các quy định liên quan đến tiền lương, tiền công, tiền thưởng
Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC tại các điểm 2.6; 2.7; 2.8; 2.9; 2.10; 2.12; 2.13 của Khoản 2, Điều 4 như sau:
“2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
Đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động của doanh nghiệp nhưng thực tế không có chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật
2.7. Chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động nhưng không có hóa đơn, chứng từ. Hoặc chi trang phục bằng tiền cho người lao động nhưng vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
2.8. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến nhưng doanh nghiệp không có quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến và không có hội đồng nghiệm thu.
2.9. Thực hiện chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép nhưng không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động. – Cơ Sở Lý Luận Kế Toán Tiền Lương Và Chi Phí Thuế
2.10. Các khoản chi được trừ dưới đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng,
mục đích hoặc vượt quá quy định.
Doanh nghiệp có các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
Trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp Doanh nghiệp phải thực hiện chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp nên thực hiện chi cho công tác đào tạo lại nghề dành cho lao động nữ.
Các chi phí khám sức khỏe thêm trong năm cho lao động nữ như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa.
Chi bồi dưỡng sau sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai cho lao động nữ.
2.12. Thực hiện chi trả trợ cấp mất việc không đúng theo quy định hiện hành.
2.13. Thực hiện đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.”
Căn cứ khoản 3, 4 của Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC:
“3. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.11 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TTBTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“2.11. Chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động; Khoản chi vượt mức quy định của pháp luật về BHXH, về BHYT để trích nộp các quỹ như quỹ BHYT, quỹ BHTN cho người lao động và các quỹ có tính chất an sinh xã hội (BHXH, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc).
Chi không vượt mức quy định tại điểm này và được ghi cụ thể Điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động sẽ được tính vào chi phí được trừ.
- Sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):
“Các khoản chi có tính chất phúc lợi trực tiếp chi cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Bên cạnh các quy định trên, Kế toán tiền lương và Doanh nghiệp cần phải tuân thủ thêm các Luật như: Luật số 86/2015/QH13/: Luật An toàn, Vệ Sinh Lao Động; Bộ Luật Lao động số 45/2019.
THAM KHẢO THÊM ==> TOP 123+ Chuyên Đề Thực Tập Phòng Kinh Doanh
5. MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Dựa trên Thông tư 96/2015/TT-BTC, tiền lương là một trong các chi phí có thể được trừ khi tính chi phí tính thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Khoản
1, Điều 4 của Thông tư này. Bên cạnh đó, tiền lương cũng có các khoản chi phí không được trừ trong Khoản 2, Điều 4 của Thông tư. Do đó, kế toán tiền lương có một mối quan hệ mật thiết và có sự ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí thuế TNDN.
6. CÁC SAI PHẠM TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Các quy định về pháp luật và chế độ kế toán ở Việt Nam luôn được cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa liên tục để có thể cụ thể, dễ dàng nắm bắt và phù hợp với thực tế hơn. Do đó, việc kế toán viên không cập nhật kịp thời hoặc hiểu sai có thể dẫn đến sai sót trong quá trình hạch toán các giao dịch liên quan. Một số các sai phạm liên quan đến pháp lý mà các doanh nghiệp có thể mắc phải trong công tác kế toán tiền lương:
Chưa cập nhật kịp thời các quy định mới về tính thuế, các khoản trích theo lương của nhân viên, mức lương cơ sở và tối thiểu vùng phù hợp, cách thức chi trả các khoản phải trả cho nhân viên;
Nhầm lẫn giữa hợp đồng dịch vụ với hợp đồng lao động khi tuyển cộng tác viên;
Các khoản ngoài lương như tiền thưởng, phụ cấp cho người lao động không được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hay các văn bản mang tính chất pháp lý tương tự;
Không nắm rõ được các chứng từ cần có để ghi nhận mỗi loại chi phí.
6.2. Liên quan xử lý nghiệp vụ
Nhân viên kế toán yếu kém trong việc xử lý các nghiệp vụ và giao dịch có thể gây ra các sai sót khi hạch toán, ghi nhận giao lịch liên quan đến tiền lương.
- Chứng từ:
Sử dụng các chứng từ để ghi nhận giao dịch không phù hợp với quy định, thiếu các đặc điểm thiết yếu trên chứng từ (ngày phát sinh, nội dung, số tiền, chữ ký, ….).
Không có hóa đơn GTGT đối với các giao dịch có giá trị trên 200,000 đồng.
Các chứng từ gốc đính kèm không được xuất đúng thời gian quy định của pháp luật.
Hạch toán.
Ghi nhận vào chi phí tiền lương đối với các khoản chi không liên quan đến mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp như chi phí cho các hoạt đông cá nhân của ban lãnh đạo.
Các khoản chi cho nhân viên như công tác phí, làm thêm giờ, tặng quà cuối năm cho nhân viên nhưng không đính kèm các chứng từ chứng minh các chi phí này.
Kê khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế.
Có không ít doanh nghiệp chưa có ý thức tuân thủ pháp luật trong quá trình kinh doanh cho nên đã và đang thực hiện các hành vi gian lận trong công tác kế toán tiền lương nhằm làm tăng chi phí, giảm doanh thu từ đó góp phần giảm bớt nghĩa vụ thuế. Một số gian lận thường gặp bao gồm:
- Tạo hồ sơ nhân viên giả
Để tạo hồ sơ nhân viên giả các doanh nghiệp thường lập hồ sơ lao động giả hoặc tính lương cho các nhân viên đã nghỉ việc.
Lập hồ sơ lao động giả: Để có được những thông tin trong hợp đồng lao động để lập hợp đồng lao động doanh nghiệp sẽ đăng tin tuyển dụng trên website của mình, trên các website tìm việc làm, Facebook để nhận được các bộ hồ sơ xin việc sau đó sẽ kết thúc đợt tuyển dụng mà không nhận một nhân viên nào cả. Từ những hợp đồng lao động ảo này doanh nghiệp sẽ tăng được chi phí tiền lương, từ đó tăng được chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Tính lương cho các nhân viên đã nghỉ việc: Doanh nghiệp không cập nhật tình hình thực tế của nhân viên trên các bộ hồ sơ nhân viên. Do đó, doanh nghiệp sẽ làm tăng chi phí lương phải trả cho nhân viên thông qua việc ghi nhận lương khống cho các nhân viên đã nghĩ việc.
- Ghi nhận sai số giờ làm của nhân viên
Ghi nhận số giờ làm việc tại Công ty của nhân viên nhiều hơn số giờ mà nhân viên làm thực tế là một trong những cách dễ dàng nhất để doanh nghiệp ghi tăng chi phí tiền lương. Do tâm lý chung của các lao động phổ thông là ít chú ý đến các ghi chép trong bản lương nên doanh nghiệp thực hiện ghi tăng số giờ làm thực tế, trong khi chỉ thanh toán đủ số tiền lương cho người lao động dựa trên số giờ làm thực tế.
Số giờ chênh lệch đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao chi phí được trừ khi tính thuế.
- Chi phí chi liên quan đến nhân viên nhưng không có chứng từ hoặc không có đủ chứng từ đính kèm
Các chi phí ngoài tiền lương mà doanh nghiệp chi cho nhân viên như tiền lương thưởng tháng 13, chi phí đi nghỉ mát, chi thưởng doanh số, … mà không quy định cụ thể trong chính sách nội bộ của công ty sẽ làm cho việc giải trình với cơ quan thuế về các chi phí này trở nên khó khăn. Ngoài ra, khi doanh nghiệp cố ý đưa các chi phí, dịch vụ mua bên ngoài không phục vụ mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thuê nhà, xăng xe, chi phí ăn uống của các thành viên không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là cách mà doanh nghiệp thực hiện để tăng chi phí được trừ.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp
Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung của các nghiêp vụ nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả. Làm tăng các chi phí đầu vào và giảm được số thuế phải nộp.
Không phân biệt nguyên nhân gây ra các sai phạm là gì nhưng hậu quả cuối cùng của các sai phạm này đều dẫn đến số tiền thuế mà doanh nghiệp phải nộp đều sẽ bị thiếu. Khi cơ quan thuế vào thanh tra thì ngoài việc phải khai bổ sung, nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, người nộp thuế còn bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Bên cạnh đó, vì thuế là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước. Nguồn thu từ thuế bị thiếu sẽ làm cho hiệu quả điều hành nền kinh tế – xã hội của Nhà nước bị giảm. Tuy nhiên, các trường hợp gian lận, sai phạm thường sẽ khó được trót lọt, khi mà các cán bộ ở cơ quan Thuế đã có nhiều kinh nghiệm và được trang bị đầy đủ các kiến thức nghiệp vụ liên quan để phát hiện các sai phạm trên.
Để không phải nộp những khoản tiền phạt thuế cao không đáng có, doanh nghiệp cần phải có ý thức trung thực khi thực hiện ghi nhận và tính các chi phí được trừ, cũng như luôn cập nhật kịp thời các quy định, hướng dẫn pháp luật liên quan để áp dụng chính xác.
TẢI MIỄN PHÍ TÀI LIỆU – Cơ Sở Lý Luận Kế Toán Tiền Lương Và Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp 9 ĐIỂM!!!
Cảm ơn bạn đã đọc hết Cơ Sở Lý Luận Kế Toán Tiền Lương Và Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp, bài viết có thể chưa hoàn chỉnh và nội dung ưng ý bạn nhưng sẽ giúp cho bạn có thêm nguồn tài liệu để viết bài tốt nghiệp của mình. Hiện bên mình có hơn 10 năm kinh nghiệm trong nghề Nhận viết chuyên đề tốt nghiệp giá rẻ, đội ngũ nhân viên lâu năm kinh nghiệm đã giúp cho hàng ngàn sinh viên trên cả nước đạt được số điểm cao như mong đợi, nhận viết tất cả các chuyên ngành hiện nay, bao chỉnh sửa trong quá trình viết, liên hệ ngay Zalo/tele: 0909 23 26 20 nhân viên sẽ tư vấn và báo giá chi tiết cho bạn, bên mình có xin dấu công ty, bảo mật 100%. Chúc Bạn Thành Công!