Mức Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trên Cơ Sở Mức Đóng, Thời Gian Đóng Bảo Hiểm Thất Nghiệp là số tiền được trả cho người lao động khi họ bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, vấn đề này luôn được quan tâm trong an sinh xã hội và cuộc sống hiện nay. Bài tiểu luận bao gồm tình huống mình đã đưa ra hướng giải quyết cho tình huống Theo Bộ luật lao động 2012 thì: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận,… nhiệm vụ lao động” hay nhất cho bạn tham khảo. Và hơn nữa bên mình cũng Nhận viết báo cáo tốt nghiệp trọn gói, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong nghề viết, team mình đã giúp cho hàng ngàn sinh viên tốt nghiệp ra trường loại khá giỏi, làm luận văn, khóa luận, các bài tập…hãy liên hệ ngay Zalo/tele: 0909 23 26 20 hỗ trợ làm bài và báo giá chi tiết nhé.
MỤC LỤC – Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Câu 1: Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Câu 2: Tình huống
KẾT LUẬN

MỞ ĐẦU – Mức hưởng bảo hiểm
An sinh xã hội là vấn đề Đảng, Nhà Nước luôn chú trọng quan tâm trong nhiều năm qua. An sinh xã hội gồm nhiều chế độ khác nhau, mỗi chế độ có những ý nghĩa lớn lao và vai trò quan trọng. Gỉai quyết quyền lợi an sinh thỏa đáng cho người lao động là cơ sở để tạo ra mỗi quan hệ hài hòa, dân chủ, tạo ra môi trường pháp lý ổn định, bền vững. Để hiểu rõ về chế độ an sinh sau đây em xin đi sâu phân tích đề bài 04 cho bài tập học kì của mình.
NỘI DUNG – Bảo hiểm thất nghiệp
Câu 1: Phân tích nguyên tắc “Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp….”
- Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là số tiền được trả cho người lao động khi họ bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Nó không chỉ là một chỗ dựa vật chất và tinh thần vững chắc cho người lao động khi thất nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết khó khăn cho người sử dụng lao động và nhà nước. Người sử dụng lao động sẽ được trút bớt gánh nặng tài chính giải quyết chế độ cho người lao động bị sa thải. Đặc biệt, thời buổi kinh tế khó khăn tạo nên sức ép thu hẹp nhân công lên các nhà sản xuất. Đối với ngân sách nhà nước, bảo hiếm thất nghiệp cũng góp phần không nhỏ nhằm giảm bớt chi phí khi nạn thất nghiệp gia tăng.
Về nội dung cụ thể đã được cụ thể hóa trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Luật việc làm năm 2013.
- Nguyên tắc tính BHTN
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Em xin đi sâu vào phân tích dựa trên các ý sau :
2.1 Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái quy định của luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng xác định thời hạn và không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi mất việc làm đối với hợp đồng theo mùa vụ, hợp đồng từ 3 – dưới 12 tháng.
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm đúng quy định.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết. – Mức Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trên Cơ Sở Mức Đóng, Thời Gian Đóng Bảo Hiểm Thất Nghiệp
XEM THÊM BÁO CÁO HAY ⇓⇓⇓⇓⇓
==> LIST 100+ Chuyên đề tại trường tiểu học +TẢI FREE
===> [TRỌN BỘ] 99+ Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp tại siêu thị NEW!!!
2.2 Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2018:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được lĩnh tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm thì người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 lần tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động tại thời điểm đóng BHTN. – Mức Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trên Cơ Sở Mức Đóng, Thời Gian Đóng Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm thì “bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp”.
Trợ cấp thất nghiệp được tính theo nguyên tắc mức hưởng được tính trên mức đóng, do đó, để đảm bảo tính công bằng thì cần phân biệt giữa người lao động làm việc trong khu vực nhà nước và khu vực ngoài quốc doanh do mức lương tối thiểu của 2 khu vực này là khác nhau.
Trợ cấp thất nghiệp còn được tính dựa trên thời gian đóng BHTN và có sự chia sẻ giữa những người tham gia BHTN. Trợ cấp thất nghiệp chỉ là một trong số các khoản chi từ Quỹ BHTN nhằm hỗ trợ tài chính tạm thời cho phần thu nhập bị mất của người lao động khi bị thất nghiệp trong thời gian nhất định để người lao động ổn định cuộc sống, nhanh chóng tìm được việc làm. Ngoài ra, Quỹ BNTN có sự hỗ trợ của Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ, ngoài khoản chi cho chế độ trợ cấp thất nghiệp, Quỹ BHTN còn được chi cho các hoạt động như tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, BHYT, hỗ trợ bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
2.3 Thời gian hưởng
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo độ dài thời gian người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
2.4 Thời điểm hưởng
Thời điểm được lĩnh tiền trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Câu 2: Tình huống – Mức Nhận bảo hiểm thất nghiệp
Theo Bộ luật lao động 2012 thì: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”.
Tai nạn lao động là những tai nạn xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm trong lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc nhiệm vụ lao động, kể cả trong một só thời gian khác theo quy định của Bộ luật lao động: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị, kết thúc công việc tại nơi làm việc.
Theo dữ liệu đề bài cho thì anh B làm việc cho công ty X theo hợp đồng không xác định thời hạn từ năm 2000. Tuy nhiên trong khoảng thời gian lao động cụ thể là : “Tháng 5/2018, anh B không may bị tai nạn lao động phải điều trị 2 tháng và suy giảm 55 % khả năng lao động và vẫn tiếp tục làm việc. Đến tháng 10 / 2018 anh bị xuất huyết não, chết tại nhà”.
Như vậy, đối chiếu quy định của pháp luật vào tình huống của anh B thì đây rõ ràng được coi là tai nạn lao động . Chính vì vậy anh B và gia đình anh sẽ được hưởng các quyền lợi về lao động cũng như an sinh xã hội theo quy định của pháp luật . – Mức Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trên Cơ Sở Mức Đóng, Thời Gian Đóng Bảo Hiểm Thất Nghiệp
2.1 Chế độ khi bị tai nạn lao động
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây: Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
– Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
– Người lao động mất ít nhất 5% khả năng lao động do tai nạn làm thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động.
+ Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng như sau: suy giảm 30% khả năng lao động được hưởng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ mỗi 1% khả năng lao động bị suy giảm thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung. Ngoài khoản trợ cấp hàng tháng trên, người lao động được hưởng trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu đóng bảo hiểm xã hội từ một năm trở xuống mức hưởng được tính bằng 50%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 30 % mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
Như vậy trong trường hợp này xác định anh B bị tai nạn lao động và bị suy giảm 55% sức khỏe nên anh B sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động theo mức quy định của pháp luật. Cụ thể là hưởng trợ cấp hàng tháng như sau:
Trợ cấp hàng tháng=30%+25×2%= 80% (mức lương cơ sở)
Mức lương cơ sở là 1390000 đồng nên anh B sẽ được hưởng mức ttrowj cấp hàng tháng là:
80%x1.390.000= 1.112.000 (đồng).
Download Free !!! Tải Free!!!
====> MẸO VIẾT Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty logistics +TẢI BÀI MẪU MIỄN PHÍ
- Các chế độ trợ cấp khi anh B qua đời
2.2.1.Về chế độ tử tuất khi qua đời đột ngột
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo thông tin, anh B tham gia đóng BHXH nhưng không may nên mất . Do đó, gia đình anh B sẽ được nhận chế độ tử tuất khi anh mất. Chế độ tử tuất bao gồm: mai táng phí và trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.
– Trợ cấp mai táng: Theo quy định tại Khảon 1 Điều 66 Luật BHXH 2014 thì:
“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
- a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
- b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gianđiều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc”
Như vậy gia đình anh B sẽ được hưởng trợ cấp mai tang. Trợ cấp mai táng sẽ bằng 10 lần mức lương cơ sở cụ thể Gia đình anh B gồm mẹ Việt Nam anh hùng, con 10 tuổi và vợ được hưởng khoản tiền là:
1.390.000×10=13.900.000 (đồng)
– Trợ cấp tuất hàng tháng: theo quy định tại Điều 67 Luật BHXH 2014 thì:
“1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
- a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- b) Đang hưởng lương hưu;
- c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
- Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
- a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
- b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
- d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối vớinữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
- Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công”
Theo Khoản 1 điều 67 nêu trên thì trường hợp anh B tai nạn lao động nên thân nhân cua anh B (gồm bà mẹ, con chưa đủ 10 tuổi và vợ) được hưởng trợ cấp tuất hàng thàng vì thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1. Mức trợ cấp tuất hàng tháng thân nhân anh B được hưởng sẽ là:
50%x1.390.000=695.000(dồng)
2.2.2 Hưởng trợ cấp thôi việc
Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2.Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc” (Điều 48)”
Khoản 6 điều 36 Bộ Luật Lao động quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: “Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết).
– Việc anh B chết cũng được xem là một hình thức chấm dứt Hợp đồng lao động. Trong trường hợp này, anh B sau khi chết cũng vẫn thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương (nếu có).

KẾT LUẬN – Mức Nhận bảo hiểm
Qua tìm hiểu vấn đề trên chúng ta có thể thấy quy định pháp luật đã tạo điều kiện để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội. Các quy định này là nền tảng cơ sở pháp lý quan trọng cho việc giải quyết quyền lợi một cách minh bạch, thỏa đáng. Cần hiểu rõ những quy định này để việc áp dụng được chuẩn xác, hiệu quả.
TẢI MIỄN PHÍ – Mức Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trên Cơ Sở Mức Đóng, Thời Gian Đóng Bảo Hiểm Thất Nghiệp – ĐIỂM CAO
Cảm ơn bạn đã đọc Mức Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trên Cơ Sở Mức Đóng, Thời Gian Đóng Bảo Hiểm Thất Nghiệp bài viết mình đã soạn sẵn trên đây. Bạn cần hỗ trợ thêm nhắn ngay Zalo/tele: 0909 23 26 20 để được hỗ trợ nhé, bên mình có Nhận viết báo cáo tốt nghiệp trọn gói giá rẻ, bao chỉnh sửa theo yêu cầu, bám sát theo đề cương nhà trường, có xin dấu mộc công ty, bảo mật cao.